TS. Trần Thị Hà Vân - Bác bỏ luận điệu xuyên tạc, chống phá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở Việt Nam - 5
TÓM TẮT
Công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực là một trong những nội dung cốt lõi, trọng tâm của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, được Đảng ta lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, chặt chẽ và tiến hành sâu rộng từ Trung ương tới cơ sở, với quyết tâm làm trong sạch bộ máy đảng, bộ máy nhà nước. Thành tựu chống tham nhũng, tiêu cực ở Việt Nam chứng tỏ các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng đã quyết tâm thực hiện có hiệu quả công cuộc chống “giặc nội xâm” đang đe dọa sự tồn vong của Đảng, của chế độ, cản trở sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bất chấp những thành tựu to lớn đạt được, các thế lực thù địch, phản động đã và đang ráo riết chống phá, xuyên tạc, bóp méo sự thật, nhằm phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, phủ nhận ý nghĩa của cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực ở Việt Nam. Chính vì vậy, nhận diện và phản bác một cách khoa học các luận điệu sai trái, vạch rõ âm mưu của các thế lực thù địch, những phần tử chống phá, cản trở công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một nhiệm vụ thường xuyên và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: tham nhũng, tiêu cực; chống tham nhũng, tiêu cực; đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch.
ABSTRACT
The work of preventing corruption and negativism is one of the focal contents of the work of Party building and rectification, which is firmly and closely led and directed by our Party and carried out extensively from the central level to the grassroots level, with the determination to clean up the party and state apparatus. Achievements in fighting corruption and negativism in Vietnam have demonstrated that organizations in the political system under the Party’s leadership are single-minded to effectively carry out the work of fighting against the “internal invaders”, who pose a threat to the survival of the country, the party and the regime, which hinders the country’s development. However, despite such achievements, hostile and anti-revolutionary forces have been actively sabotaging, vilifying and distorting the truth in order to repudiate the Party’s leadership role and the significance of the Party’s combatting corruption and negativity in Vietnam. Therefore, it is a regular and urgent task in the current period to scientifically identify and refute false allegations, to reveal the plots by the hostile forces which hinder the work of fighting against corruption in the current period.
Key words: corruption, negativity, negativism, combat corruption, fighting against wrong and hostile viewpoints.
TS. Lê Thị Trúc Anh - Đấu tranh chống các luận điệu sai trái, xuyên tạc bản sắc “ngoại giao cây tre” và đường lối ngoại giao của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay - 14
TÓM TẮT
Cây tre là một biểu trưng đặc sắc trong văn hóa Việt. Đó là hình ảnh mang thông điệp về giá trị truyền thống cộng đồng bền chặt và tinh thần tự lập, tự cường mạnh mẽ, dẻo dai của dân tộc Việt Nam. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, cây tre không chỉ gắn bó, thân thuộc trong tâm thức dân gian, phản ánh đặc trưng bản sắc dân tộc, mà còn trở thành hình tượng cho đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, các thế lực thù địch đã và đang không ngừng đưa ra các luận điệu sai trái để xuyên tạc quan điểm “ngoại giao cây tre” ấy. Bài viết này nêu những luận cứ để góp bàn về bản chất “ngoại giao cây tre”, qua đó khẳng định tư tưởng và đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Từ khóa: “ngoại giao cây tre”; bản sắc, biểu tượng văn hóa; đường lối đối ngoại, chống phá.
ABSTRACT
The bamboo is a unique emblem of Vietnamese culture. It is an embodiment of the traditional values of tightly-knit community and the strong and supple spirit of independence and self-reliance of the Vietnamese people. Over thousands of years of history, not only is the bamboo an image of attachment and familiarity in the people’s mind reflecting the hallmark of national identity, but it is also a symbol of the foreign policy of the Communist Party and the State of Vietnam. However, hostile forces have been incessantly using false arguments to distort the viewpoint of “Bamboo Diplomacy”. This article presents a literature review and imperishable arguments to contribute to the discussion of the nature of “Bamboo Diplomacy”, thereby affirming the correct ideology and foreign policy of the Communist Party of Vietnam in the current context.
Key words: the “Bamboo Diplomacy”, identity, emblem, cultural symbol; foreign policy, sabotage.
ThS. Nguyễn Thị Thu - Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong vận dụng “chính sách kinh tế mới” (NEP) của V.I. Lênin vào Việt Nam - 25
TÓM TẮT
Sinh thời, Hồ Chí Minh sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để vận dụng linh hoạt, phát triển sáng tạo lý luận Mác-xít về kinh tế vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chính sách kinh tế mới (viết tắt là NEP) của V.I.Lênin vận dụng sáng tạo học thuyết Mác về kinh tế trong chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô. Chứng kiến thành quả của NEP là “cơ hội” quý báu để Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh tìm hiểu và hình thành những quan điểm cơ bản và sáng tạo về kinh tế. Ở bài viết, tác giả không đi vào trình bày, diễn giải tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh vận dụng từ NEP, bài viết tập trung phân tích những sáng tạo nổi bật của Hồ Chí Minh trong vận dụng NEP vào điều kiện của cách mạng Việt Nam.
Từ khoá: Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh; chính sách kinh tế mới (NEP); công cuộc đổi mới.
ABSTRACT
During his lifetime, Ho Chi Minh used the dialectical materialism approach to flexibly and creatively apply the theory of Marxian economics to the Vietnamese revolutionary reality. V.I. Lenin’s New Economic Policy (abbreviated as NEP) was a creative application of Marxian economics theory to the real socialism in the Soviet Union. Witnessing the achievements of the NEP is a valuable “opportunity” for Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh to learn and form basic and creative views on economics. In the article, the author neither presents nor explains Ho Chi Minh’s economic ideology based on NEP. Instead, the article focuses on analyzing Ho Chi Minh’s outstanding creativity and innovations in applying the NEP to the conditions of the Vietnamese revolution.
Key words: Ho Chi Minh’s economic ideology; New Economic Policy (NEP); “Doi moi”.
TS. Lê Thị Kim Huệ, Phan Thiên Nhung, Nguyễn Thị Hoài Thương, Vy Thị Nguyệt - Phát triển năng lực tự học cho sinh viên tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên - 34
TÓM TẮT
Trong bối cảnh một thế giới đang thay đổi nhanh chóng và không ngừng phát triển, khả năng tự học trở thành một phần không thể thiếu trong hành trang của mỗi sinh viên. Đặc biệt, tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên, việc phát triển năng lực tự học cho sinh viên đang là vấn đề cấp thiết vì đây không chỉ là mục tiêu mà còn là một cam kết trong phương châm đào tạo của nhà trường. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết đánh giá thực trạng phát triển năng lực tự học cho sinh viên Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên, từ đó chỉ ra một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên.
Từ khóa: tự học; năng lực tự học; phát triển năng lực tự học; sinh viên đại học.
ABSTRACT
Given the rapidly changing and constantly evolving landscape of the modern world, the necessity of self-study skills has become paramount in every student’s educational journey. Specifically, fostering students’ self-study skills at the Banking Academy - Phu Yen Campus is imperative, as it aligns with both the institution’s objectives and its educational ethos. This article seeks to assess the current state of self-study skill development among students at the Banking Academy - Phu Yen Campus through qualitative research methods, thereby proposing solutions to enhancing the self-study capability of the Banking Academy students at Phu Yen Campus.
Key words: self-study; self-study ability; enhance the self-study capability; university students.
ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân đối với chính sách dân tộc tại tỉnh Đắk Nông - 46
TÓM TẮT
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc là nền tảng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, quan điểm này được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, coi trọng. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã xác định: “Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số”. Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, thời gian qua, tỉnh Đắk Nông đã chú trọng tăng cường, phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân đối với chính sách dân tộc và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, thực tế hoạt động vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc. Bài viết đã đánh giá, phân tích các vấn đề thực tiễn đang đặt ra, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đối với chính sách dân tộc tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Từ khóa: Đắk Nông; chính sách dân tộc; giám sát của Hội đồng nhân dân.
ABSTRACT
In the current period, the effective implementation of ethnic policies is the foundation for promoting socio-economic development. Much attention has been paid to this viewpoint by our Party and State. The Documents of the 13th Party Congress stated: “Effectively mobilizing, allocating, using and managing resources for developmental investment with a view to creating fundamental economic, cultural and social changes in the regions where there are ethnic minorities”. Implementing the Party’s views and policies in recent times, Dak Nong Province has laid focus on strengthening and promoting the People’s Council’s supervisory role in ethnic policies and achieved remarkable results. However, in practice there are still some limitations and problems. The article proposed a number of basic solutions to promoting and improving the effectiveness of the People's Council's supervisory work upon ethnic policies in Dak Nong Province in coming years.
Key words: Dak Nong, ethnic policies, the People’s Council’s supervision.
TS. Nguyễn Trần Như Khuê - Quyền kháng cáo của bị cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm - 56
TÓM TẮT
Bài viết phân tích nội dung quyền kháng cáo của bị cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án trong tố tụng hình sự Việt Nam, không bàn về thủ tục kháng cáo; đồng thời đánh giá thực tiễn thực hiện quyền kháng cáo của bị cáo. Từ đó tác giả đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quyền kháng cáo của bị cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án.
Từ khóa: bị cáo; kháng cáo bản án; kháng cáo quyết định sơ thẩm.
ABSTRACT
The article analyzes the content of the defendant's right to appealing against the court's judgments and decisions in Vietnamese criminal proceedings and does not mention the appeal procedures. Thereby, the author proposes measures to improve the effectiveness of exercising the defendant's right to appealing against the court's verdicts and decisions.
Key words: defendant; appeal the verdict; appeal the decision by the court of first instance.
ThS. Lý Ngọc Yến Nhi, Nguyễn Thị Tường Vi, Phạm Yến Linh, Phạm Hoàng Bảo Vy, Phạm Nguyễn Ngọc Thư - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ hỗ trợ học tập tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh - 64
TÓM TẮT
Trong giáo dục đại học hiện nay, dịch vụ hỗ trợ học tập ngày càng được quan tâm vì cung cấp thông tin một cách toàn diện hơn cho sinh viên, trang bị các kỹ năng quan trọng và có những hỗ trợ cần thiết để phát triển sinh viên trong học tập và công việc. Tuy nhiên tại Việt Nam, những nghiên cứu hàn lâm tìm hiểu sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ hỗ trợ học tập vẫn còn hạn chế. Với mục đích khám phá và tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ hỗ trợ học tập; từ đó đề xuất một số khuyến nghị, cải tiến cho các trường đại học ở Việt Nam, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 511 sinh viên từ nhiều trường đại học khác nhau ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và mức độ hài lòng được đo lường dựa trên mô hình SERVQUAL. Kết quả cho thấy sinh viên nhìn chung hài lòng với dịch vụ hỗ trợ học tập cũng như có 4 nhân tố của mô hình SERVQUAL có tác động đáng kể đến sự hài lòng của sinh viên.
Từ khóa: dịch vụ hỗ trợ học tập, đại học, sự hài lòng, sinh viên.
ABSTRACT
In higher education nowadays, academic support service has received increasing attention because they provide more comprehensive information to students, equip them with important skills and have the necessary support to develop students in study and work. However, in Vietnam, academic research deeply on student satisfaction with academic support services is still limited. With the purpose of discovering and understanding the factors that affect student satisfaction with academic support services, thereby proposing a number of recommendations and improvements for universities in Vietnam, the authors conducted a survey of 511 students from many different universities in Ho Chi Minh City. Data were analyzed using structural linear modeling (SEM) and satisfaction was measured based on the SERVQUAL model. The results show that students are generally satisfied with the academic support service and that the 4 factors of the SERVQUAL model have a significant impact on student satisfaction.
Keywords: academic support services, university, satisfaction, students.
ThS. Châu Minh Tuấn - Thực trạng phát triển làng nghề kết hợp du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - 83
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, làng nghề kết hợp du lịch đã trở thành xu hướng phát triển mới tại tỉnh Trà Vinh. Sự kết hợp này không chỉ tạo ra nguồn thu nhập mới cho cộng đồng dân cư địa phương mà còn giúp bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống. Trà Vinh với tiềm năng du lịch sinh thái và văn hóa đã thu hút đông đảo du khách, đặc biệt là những người yêu thích trải nghiệm văn hóa dân gian và muốn khám phá các làng nghề truyền thống. Sự kết hợp giữa sản xuất và du lịch đã mang lại lợi ích kinh tế và xã hội cho cộng đồng địa phương, đồng thời tạo ra một môi trường sống và làm việc tích cực cho người dân. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã đánh giá được thực trạng và khả năng phát triển của làng nghề đến thời điểm hiện tại, bên cạnh đó đề xuất những giải pháp phát triển các làng nghề kết hợp du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
Từ khóa: du lịch làng nghề, phát triển làng nghề, làng nghề Trà Vinh, làng nghề.
ABSTRACT
In recent years, the marriage of traditional craft villages and tourism has emerged as a new development trend in Tra Vinh Province. Not only has this integration generated new sources of income for the local community but it has also aided the preservation and development of traditional crafts. Tra Vinh, endowed with ecotourism and cultural potentiality, has attracted a large number of tourists, particularly those who seek to immerse themselves in folk culture and explore traditional craft villages. The synergism between production and tourism has yielded economic and social benefits for the local community, concurrently fostered a positive living and working environment for its residents. Through meticulous research, the author has assessed the current developmental status of craft villages up to the present time. Additionally, the author has explored possibilities and proposed solutions to the future development of these craft villages integrated with tourism in Trà Vinh Province. Based on these reasons, the author has selected the topic of the current situation of developing traditional craft villages in parallel with tourism in Trà Vinh Province as the focus of the research.
Key words: craft village tourism, development of craft villages, craft villages in Trà Vinh Province, craft villages.
ThS. Đinh Hoài Phúc, ThS. Ngô Đức Hồng - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Sóc Trăng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới - 97
TÓM TẮT
Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta nói chung và ở vùng dân tộc thiểu số nói riêng; là người trực tiếp góp phần tổ chức đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống của đồng bào các dân tộc. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, thời gian qua tỉnh Sóc Trăng không ngừng đẩy mạnh, coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm... để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.
Từ khóa: xây dựng; dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số; Sóc Trăng.
ABSTRACT
Cadres and civil servants from ethnic minorities play a very important role in the political system in our country in general and in ethnic minority regions in particular. They are the ones who directly carry out the Party guidelines, State policies and laws in the lives of ethnic people. Imbued with that importance, Soc Trang province has continuously promoted and attached importance to building a contingent of cadres and civil servants, including the contingent of cadres and civil servants from the ethnic minorities, through planning, training, fostering, rotating, appointing... to meet the requirements and tasks in the new situation.
Key words: building; ethnic minority; cadres and civil servants from ethnic minorities; Soc Trang Province.
ThS. Bùi Thế Nam, Ngô Xuân Lộc - Pháp luật về cho vay tiêu dùng và thực tiễn áp dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 110
TÓM TẮT
Bài viết phân tích và làm rõ khái niệm, đặc điểm, loại hình, vai trò cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại; khái niệm, đặc điểm pháp luật đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời, bài viết cũng làm rõ các nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật điều chỉnh; kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia quy định về lãi suất trần cho vay tín dụng như Nhật Bản, Trung Quốc, Anh Quốc. Qua đó, người viết trình bày kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, bao gồm: hoàn thiện pháp luật phải phù hợp với chủ trương, chính sách về phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng; hoàn thiện pháp luật hướng đến bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong hoạt động cho vay tiêu dùng; ban hành thông tư quyết định hướng dẫn về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại; hoàn thiện quyết định về lãi suất cho vay tiêu dùng; bổ sung quyết định về hạn mức cho vay tiêu dùng.
Từ khóa: pháp luật, cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại.
ABSTRACT
The article analyzes and clarifies the concept, characteristics, types, and roles of consumer lending at commercial banks; legal concepts and characteristics of consumer lending activities at commercial banks. At the same time, the article clarifies the basic contents of the law regulating consumer lending activities at commercial banks including concepts, characteristics, and content of the governing law, and experience of some countries such as Japan, China, and the United Kingdom on regulating ceiling interest rates for credit loans. Thereby, the writer presents recommendations and solutions to improving the law and the effectiveness of applying the law on consumer lending at commercial banks, including perfecting the law on the principle of protecting the rights and interests of parties involved in consumer lending activities, promulgating circulars and decisions giving guidance on consumer lending activities at commercial banks, finalizing decisions on consumer loan interest rates, and supplementing decisions on consumer loan limits.
Key words: law; consumer lending; commercial banks.